Ly Thượng Bì Bóng Nước Là Bệnh Gì? Có Chữa Được Không?

Ly thượng bì bóng nước là một hội chứng hiếm gặp bẩm sinh khiến da trở nên mỏng manh như những cánh bướm. Trong 1 triệu trẻ sinh ra mỗi năm trên thế giới, khoảng 50 em được chẩn đoán mắc bệnh và chỉ có khoảng 9 em sống sót. 

Trong một bài viết được đăng tải trên Vnexpress, Tiến sĩ Lê Thị Minh Hương, Trưởng khoa Dị ứng, khớp, miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết trên thế giới, khoảng trên 80% trẻ mắc bệnh ly thượng bì bóng nước có thể tử vong trước 2 tuổi. Tại Việt Nam, do khí hậu, môi trường và điều kiện chăm sóc không thuận lợi, tỷ lệ tử vong có thể còn cao hơn vì trẻ dễ bị bội nhiễm.

1. Ly thượng bì bóng nước là bệnh gì? 

Ly thượng bì bóng nước là nỗi đau đớn khôn nguôi của bệnh nhân và các gia đình có con em không may mắc phải căn bệnh nan y này. Vì ngay từ khi mới sinh, các em đã mang trong mình “bản án tử”. Vậy ly thượng bì bóng nước là bệnh gì?

1.1. Khái niệm ly thượng bì bóng nước

Ly thượng bì bóng nước tên tiếng Anh là Epidermolysis Bullosa (viết tắt là EB). Đây là một bệnh di truyền hiếm gặp do khiếm khuyết gene kiểm soát sự phát triển của biểu bì khiến da người bệnh không có khả năng kết dính với nhau, làm cho da cực kỳ mỏng giòn, dễ bị phồng rộp bong tróc nên còn được gọi là bệnh “làn da cánh bướm”.

Hầu hết bệnh Epidermolysis Bullosa đều bắt đầu gây đau đớn cho bệnh nhi kể từ khi mới ra đời và rất khó khăn để các em có một cuộc sống bình thường như những đứa trẻ khác. Theo Dedee Murrel, bác sĩ chuyên về bệnh EB tại Australia, ly thượng bì bọng nước bẩm sinh là bệnh di truyền đặc biệt ở cả 2 thể: di truyền lặn hoặc di truyền trội.

1.2. Nguyên nhân và các thể bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh

Do sự đột biến gen trội hoặc lặn, Epidermolysis Bullosa có nhiều thể. Đôi khi bố mẹ khỏe mạnh bình thường nhưng nếu mang gen bệnh, khi kết hợp với nhau có thể sinh con bị bệnh ly thượng bì bọng nước với xác suất mắc bệnh khoảng 25%.

Hiện có đến 15 gene gây bệnh EB và mỗi thể bệnh khác nhau sẽ do một loại gen gây bệnh tạo thành. Tuy nhiên, dựa trên sự hình thành bóng nước và mức độ phân cắt mô, hiện có 4 thể ly thượng bì bọng nước chính được xác định: 

  • Ly thượng bì bóng nước đơn giản, khu trú (Epidermolysis Bullosa Simplex)

Đây là thể bệnh thường gặp nhất và cũng nhẹ nhất, thường bắt đầu khi mới sinh hoặc trong thời thơ ấu, thậm chí không xuất hiện cho tới khi trưởng thành nhưng sẽ khởi phát nếu người bệnh tập thể dục, đi bộ quá mức. 

Nguyên nhân gây bệnh là do di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Trong trường hợp nhẹ, các vết bọng nước phồng rộp thường chỉ xuất hiện ở bàn tay, bàn chân. Nếu nặng hơn, các bộ phận khác trên cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng, và da có thể bị đổi màu hoặc nổi lốm đốm…

Người bệnh thể Epidermolysis Bullosa Simplex thường tăng tiết mồ hôi ở bàn tay, bàn chân nên dễ tái phát vào mùa nóng. Dù vậy, các bọng nước chỉ diễn ra ở trong thượng bì (biểu bì) nên thường nhanh lành, không thể lại sẹo.

  • Ly thượng bì bọng nước thể tiếp nối (Juncation Epidermolysis Bullosa)

Không nhẹ như thể đầu tiên, ly thượng bì bóng nước thể tiếp nối là dạng nghiêm trọng hơn và cũng hiếm gặp hơn, do di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường gây ra. Các biểu hiện của bệnh thường xuất hiện ngay từ lúc trẻ vừa sinh, diễn tiến nặng và có thể khiến trẻ tử vong chỉ trong vài tháng đầu đời. 

Mắc thể này, bệnh nhi sẽ bị phồng rộp trên khắp các vùng da của cơ thể, có thể ảnh hưởng đến cả niêm mạc miệng và các cơ quan nội tạng. Chẳng hạn khi tác động đến ruột, bệnh có thể gây các vấn đề về tiêu hóa và khả năng hấp thu dinh dưỡng ở trẻ. 

Các mụn nước, vết trợt có thể lành lại nhưng sẽ tạo sẹo (phổ biến là mụn kê – milia) tồn tại hàng năm trời. Chúng khiến da của người bệnh đỏ sần, gồ ghề, dễ chảy máu và nhiễm trùng. Nếu xảy ra trong miệng hoặc đường thở (phế quản, thanh quản), người bệnh có thể bị khó thở, thậm chí tử vong. Trường hợp thoát khỏi “án tử”, bệnh nhân cũng hay gặp tình trạng thiếu máu nặng hoặc chậm phát triển trí tuệ.

  • Bệnh ly thượng bì bóng nước thể loạn dưỡng (Dystrophicv Epidermolysis Bullosa)

Dystrophicv Epidermolysis Bullos là chứng loạn dưỡng do di truyền trội và lặn trên nhiễm sắc thể, thường gặp phải ở khoảng 3,3/1 triệu người. Các biểu hiện của thể này xuất hiện ở trẻ sơ sinh với các nốt phồng rộp lan rộng, thậm chí một số vùng da có thể bị thiếu trong quá trình sinh nở.

– Nếu bệnh ly thượng bì bọng nước ở thể di truyền trội: 

Trẻ sẽ bị các bọng nước trên cơ thể mà không chịu bất cứ sang chấn nào, tức là bọng nước tự nhiên xuất hiện, phổ biến ở các mặt duỗi chi, trên các khớp, đặc biệt là khớp ngón tay – ngón chân – đầu gối – mắt cá – khuỷu – mu đốt ngón… khiến trẻ còi cọc, giả dính ngón, teo xương ngón, co cứng bàn tay.

Không chỉ vậy, bệnh còn gây trợt niêm mạc ở lưỡi, miệng, hầu họng, vòm khẩu cái, thanh quản khiến rãnh môi lợi co cứng, gây sẹo ở hầu hang dẫn đến khó nuốt. 

– Nếu ly thượng bì bóng nước ở thể di truyền lặn: 

Trẻ có các biểu hiện khu trú, đảo ngược, lan tỏa. Với biểu hiện nhẹ, các nốt phồng rộp bọng nước chỉ xuất hiện giới hạn ở bàn tay chân, khuỷu tay, đầu gối và ít gặp biến chứng. Nhưng ở trường hợp nặng, trẻ có thể bị bọng nước lan tỏa không chỉ ở da mà còn trên niêm mạc, với các tổn thương ngay sau khi chào đời. 

Dấu hiệu đặc trưng ở 90% trẻ mắc chứng ly thượng bì bóng nước loạn dưỡng di truyền lặn thể nặng là ngón tay, ngón chân dính thành một bọc như bao tay.

  • Ly thượng bì bóng nước thể hỗn hợp (Hội chứng Kindler – Kindler syndrome)

Hội chứng Kindler là một dạng rất hiếm gặp của bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh, hiện chỉ có khoảng 250 trường hợp được báo cáo trên toàn thế giới.

Đây là một dạng bệnh bong vảy da, thường gặp ở trẻ mới sinh và trong giai đoạn sơ sinh nhưng có thể giảm dần theo thời gian. Biểu hiện của hội chứng này là sự hình thành các mảng hồng ban tròn trên mu bàn tay và bàn chân. Các nốt hồng ban này có thể tái đi tái lại khiến da bị mỏng, nhăn như “giấy” và thường lan sang các vùng khác. 

2. Triệu chứng ly thượng bì bóng nước thường gặp

Dù nhiều thể, nhưng đa số các thể ly thượng bì bọng nước bẩm sinh đều có biểu hiện chung là sự hình thành bọng nước sau những sang chấn nhẹ trên da và niêm mạc, thậm chí tự xuất hiện dù không có tác động nào.

Một số triệu chứng phổ biến của bệnh EB bao gồm:

– Da mỏng manh như “cánh bướm”, dễ trợt, bong tróc, đỏ rát.

– Da dễ bị tổn thương, chảy máu, phồng rộp dù chỉ chạm/ôm nhẹ hoặc di chuyển, nói chuyện…

– Da nổi bọng nước, tiết dịch và đau đớn, khó lành thương, dễ nhiễm trùng.

– Vã mồ hôi, khó nuốt, răng thường bị sâu, khó mọc tóc vì sẹo da đầu.

Không chỉ tổn thương ngoài biểu bì, bệnh nhân có thể xuất hiện cả bọng nước ở bên trong cơ thể như: họng, thực quản, dạ dày, ống tiêu hóa, đường tiết niệu hoặc đường thở trên.

Vì các lớp da liên tục bị tổn thương nên các bệnh nhi sẽ bị mất dịch, mất chất đạm dẫn đến suy dinh dưỡng nặng, nhiễm trùng và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống như: biến dạng hoặc mất móng tay, móng chân; tăng nguy cơ ung thư da…

3. Bệnh ly thượng bì bóng nước có chữa được không?

Hiện bệnh “da cánh bướm” không có khả năng chữa trị hoàn toàn mà chỉ dùng phương pháp chăm sóc da đặc biệt để giảm tối đa sự đau đớn cho bệnh nhi. Nhưng những năm gần đây, các nhà khoa học tại Mỹ, Anh, Canada đã nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ ghép tế bào gốc để điều trị cho bệnh nhân với kết quả tương đối khả quan. Dù vậy, chi phí cho quá trình điều trị này rất cao và là gánh nặng lớn đối với gia đình các bệnh nhân.

Vì thế, giải pháp tốt nhất trong thời điểm này vẫn là chọn các phương pháp điều trị phù hợp với tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, căn cứ theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và các vùng bị ảnh hưởng trên cơ thể.

Thông thường, Bác sĩ sẽ chỉ định điều trị kết hợp các phương pháp như:

– Điều trị vết thương: dùng thuốc giảm đau, kháng viêm và các sản phẩm chăm sóc vết thương chuyên biệt cho bệnh nhân bị bệnh da cánh bướm.

– Bổ sung dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng và tránh các biến chứng táo bón, suy dinh dưỡng, mất nước…

– Phòng chống bội nhiễm, nhiễm trùng.

4. Ly thượng bì bóng nước có lây không?

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh là bệnh di truyền hiếm gặp, do khiếm huyết của gene trong cơ thể gây ra nên không lây như các bệnh sởi, thủy đậu… 

Bạn có thể yên tâm chăm sóc các bệnh nhân “làn da cánh bướm” mà không sợ lây nhiễm khi tiếp xúc. 

5. Cách chăm sóc người bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh

Ngoài các phương pháp điều trị từ Bác sĩ, gia đình bệnh nhân cũng cần trang bị kiến thức để chăm sóc người bệnh EB đúng cách, góp phần ngăn ngừa chấn thương mới và tránh tối đa các biến chứng.

Đây chắc chắn là việc không dễ dàng, nhưng người nhà nên kiên nhẫn để học cách chăm sóc phù hợp, nhằm giảm tối đa đau đớn cho người bệnh. Trong trường hợp không có thời gian hoặc kiến thức, gia đình có thể sử dụng dịch vụ chăm sóc vết thương tại các trung tâm/cơ sở y tế/bệnh viện, hoặc thuê y tá/điều dưỡng có chuyên môn đến chăm sóc vết thương cho bệnh nhân ngay tại nhà.

Việc chăm sóc vết thương ly thượng bì bóng nước đúng cách sẽ giúp thúc đẩy nhanh quá trình lành thương, giảm sẹo và ngăn các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng.

Một số lưu ý dành cho người chăm sóc bệnh nhân Epidermolysis Bullosa như sau:

– Luôn theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng sớm của vết thương.

– Tránh cọ xát khiến da trẻ phồng rộp hoặc tổn thương nặng hơn.

– Cho trẻ mặc quần áo có chất liệu mềm, mát như lụa satin hay cotton.

– Tắm và vệ sinh vết thương cho trẻ hàng ngày, luôn giữ cho da ẩm và được che phủ…

6. Các tổ chức hỗ trợ người mắc bệnh ly thượng bì bóng nước trên thế giới

Bạn có thể liên hệ các tổ chức dưới đây để được hỗ trợ nếu bản thân hoặc gia đình không may có người mắc bệnh ly thượng bì bọng nước bẩm sinh:

  • Hiệp hội nghiên cứu bệnh loạn dưỡng Epidermolysis Bullosa của Hoa Kỳ (DEBRA của Hoa Kỳ): https://rarediseases.info.nih.gov/organizations
  • Trung tâm Epidermolysis Bullosa: https://www.cincinnatichildrens.org/service/e/epidermolysis-bullosa
  • Quỹ Nghiên cứu Y khoa Epidermolysis Bullosa (EBMRF): https://www.ebmrf.org/
  • RareConnect: https://www.rareconnect.org/en/community/epidermolysis-bullosa
  • DebRA International (Tổ chức từ thiện nghiên cứu y tế quốc tế dành riêng cho việc chữa bệnh ly thượng bì bóng nước đang hoạt động tại 40 quốc gia): https://www.debra-international.org/ 

Trong đó, Urgo Medical cũng mang đến giải pháp hỗ trợ điều trị bệnh ly thượng bì bóng nước với sản phẩm gạc lưới UrgoTul ứng dụng công nghệ độc quyền TLC (Technology Lipido-Colloid) giúp thay băng không đau, lành thương nhanh chóng cho bệnh nhi. Từ đó giúp đỡ hàng triệu trẻ em trên toàn thế giới không may mắc phải căn bệnh hiếm gặp này có một giải pháp chăm sóc an toàn, dịu nhẹ hơn.

Thấu hiểu áp lực, nỗi đau của người bệnh và thân nhân, Urgo Medical đã chọn UrgoTul là sản phẩm đại diện để đồng hành cùng tổ chức Debra trong các chương trình hỗ trợ cho trẻ em ly thượng bì bóng nước trên toàn thế giới. Từ đó hoàn thành sứ mệnh Healing People nói chung và góp phần nâng cao nhận thức và giúp đỡ trẻ em mắc chứng “làn da cánh bướm” trên toàn thế giới có một cuộc sống dễ dàng hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) https://www.healthline.com/health/butterfly-skin#types

(2) https://www.debra.org/how/choose-products

(3) https://benhviennhitrunguong.gov.vn/9234.html

(4) https://vnexpress.net/nhung-em-be-mang-an-tu-tu-luc-lot-long-2274840.html

(5) https://vnexpress.net/cau-be-benh-da-canh-buom-thanh-bieu-tuong-nghi-luc-song-3238736.html 

(6) https://vnexpress.net/nhung-dua-tre-can-duoc-nang-nhu-nang-trung-2276914.html 

(7) https://suckhoedoisong.vn/can-phat-hien-som-benh-ly-thuong-bi-bong-nuoc-bam-sinh-169220430224656286.htm

(8) MSD và Cẩm nang MSD (Phiên bản dành cho chuyên gia)

https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuy%C3%AAn-gia/r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-da-li%E1%BB%85u/b%E1%BB%87nh-da-b%E1%BB%8Dng-n%C6%B0%E1%BB%9Bc/ly-th%C6%B0%E1%BB%A3ng-b%C3%AC-b%E1%BB%8Dng-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-m%E1%BA%AFc-ph%E1%BA%A3i#:~:text=H%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A9ng%20Kindler,-H%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A9ng%20Typeler&text=C%C3%A1c%20%C4%91%E1%BB%A3t%20l%E1%BA%B7p%20l%E1%BA%A1i%20d%E1%BA%ABn,mao%20m%E1%BA%A1ch)%20l%C3%A0%20ph%E1%BB%95%20bi%E1%BA%BFn.

Bàn Chân Tiểu Đường: Nguyên Nhân, Yếu Tố Nguy Cơ Và Cách Chăm Sóc

Bàn chân tiểu đường là một trong những gánh nặng lớn đối với hệ thống y tế, bản thân người bệnh và thân nhân. Theo thống kê, trên thế giới cứ mỗi 30 giây sẽ có 1 ca đoạn chi do đái tháo đường và đa số các trường hợp này có tổn thương ban đầu là loét bàn chân.

Trong giai đoạn từ năm 2007 – 2014 tại Mỹ, gánh nặng về chi phí chăm sóc loét bàn chân đái tháo đường đã lên đến 9 – 13 tỷ USD. Ở Châu Âu cũng không ngoại lệ, khi chi phí điều trị loét bàn chân tiểu đường theo số liệu thống kê vào năm 2017 ở khu vực này cũng lên đến gần 14 tỷ USD, một con số rất lớn so với tổng chi phí chăm sóc các loại vết thương.

Vậy bàn chân tiểu đường là bệnh gì mà lại nguy hiểm và tạo áp lực lớn lên hệ thống y tế? Liệu có cách điều trị, chăm sóc bàn chân tiểu đường nào thực sự hiệu quả để giảm bớt đau đớn và giúp vết thương của người bệnh nhanh lành hơn? Tất cả thông tin sẽ được cung cấp trong bài viết dưới đây, được Urgo Medical biên soạn dưới sự tư vấn của các Bác sĩ Chuyên khoa.

I. Bàn chân tiểu đường là gì? Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Bàn chân tiểu đường là một biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, là nguyên nhân chính dẫn đến cắt cụt chi, làm tăng chi phí điều trị và suy giảm chất lượng sống của người bệnh.

1. Bàn chân tiểu đường là gì?

Bàn chân tiểu đường hay còn gọi là bàn chân đái tháo đường, là từ dùng để mô tả tình trạng bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường khi có sự hiện diện của tình trạng:

– Nhiễm trùng.

– Loét và/hoặc phá hủy mô sâu.

=> Tình trạng này được cho là có liên quan bất thường về thần kinh và bệnh động mạch ngoại biên bất kể mức độ ở bàn chân.

Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới, mỗi năm có khoảng 9.1 đến 26.1 triệu người loét bàn chân đái tháo đường & khoảng 19 – 34% người bệnh đái tháo đường sẽ bị loét chân ít nhất 1 lần trong đời. Cũng theo ước tính, có đến 40% người bệnh tiểu đường bị tái phát loét bàn chân chỉ sau 01 năm lành vết thương.

2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân đái tháo đường? 

“Hoại tử do đái tháo đường không phải từ trên trời rơi xuống mà được sinh ra trên mặt đất”, một nhà khoa học tên Elliott Joslin hơn 80 năm về trước đã nhận định như vậy về bàn chân tiểu đường.

Thật vậy! Bàn chân không tự loét, mà đều bắt nguồn từ nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ chính sau đây:

2.1 Bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường: Gây mất cảm giác bảo vệ

Theo kết quả nghiên cứu của Reiber và các cộng sự, 63% các ca loét bàn chân đái tháo đường có nguyên nhân từ một biến chứng rất thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường, đó là: Bệnh thần kinh ngoại biên kết hợp với chấn thương dẫn đến loét bàn chân.

Người bệnh khi gặp các chấn thương phổ biến như: nổi bóng nước do mang giày chật, va chạm giữa vật cứng với bàn chân, bỏng… sẽ gây ra các vết thương nhỏ. Tuy nhiên, vết thương ở bệnh nhân tiểu đường thường lâu lành và dễ nhiễm trùng. Trong khi đó, bệnh thần kinh ngoại biên lại khiến họ mất cảm giác bảo vệ, từ đó không nhận diện được mình đang bị thương, dẫn đến không chăm sóc và khiến vết thương từ nhỏ chuyển sang lớn, thậm chí gây biến chứng nhiễm trùng.

Cụ thể, tác động của bệnh thần kinh ngoại biên lên các dây thần kinh cảm giác, tự chủ và vận động như sau:

– Tác động lên dây thần kinh cảm giác => gây mất cảm giác bảo vệ (không nhận biết được cảm giác đau, nóng, lạnh…). Đây là yếu tố nguy cơ chính thường hiện diện ở đa số các bàn chân tiểu đường, với khả năng loét tăng đến 07 lần so với bàn chân người bình thường.

– Tác động lên dây thần kinh vận động => gây biến dạng bàn chân, các ngón chân co quắp bất thường, vòm bàn chân quá cao hoặc quá bẹt (như bàn chân móng vuốt, bàn chân hình búa) => tăng áp lực bất thường tại các vùng xương nhô ra của bàn chân, làm xuất hiện nhiều điểm tì đè mới. 

– Tác động lên dây thần kinh tự chủ => làm giảm tiết mồ hôi => gây khô da, nứt nẻ, chai sần.

2.2. Bệnh động mạch ngoại biên do tiểu đường: Gây biến chứng mạch máu

Yếu tố nguy cơ tiếp theo gây loét bàn chân tiểu đường là bệnh động mạch ngoại biên, với việc tham gia vào sự phát triển của vết loét trong 50% trường hợp.

Đây cũng là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến đoạn chi dưới ở bàn chân người đái tháo đường. Lý do là vì bệnh này khiến nguồn cung cấp từ các động mạnh đến bàn chân không được đảm bảo, dẫn đến chậm lành thương, dễ bị vi khuẩn xâm nhập & hoại tử.

2.3 Chấn thương

Như đã đề cập, chấn thương là một trong những nguyên nhân và yếu tố nguy cơ khiến bàn chân người tiểu đường dễ bị loét và nhiễm trùng. Có 2 dạng chấn thương khiến da bị tổn thương, gồm:

– Chấn thương do tác nhân bên ngoài: bỏng, giày chật, giẫm phải vật nhọn, tai nạn…

– Chấn thương do yếu tố nội tại của bàn chân: vết chai sần, biến dạng bàn chân, móng mọc ngược…

Ngoài 3 yếu tố nguy cơ vừa nêu, còn có một số yếu tố khác có liên quan đến việc làm tăng nguy cơ loét bàn chân tiểu đường, điển hình như:

  • Thị lực kém
  • Hút thuốc lá
  • Người bị sưng phù
  • Bệnh thận do tiểu đường, người đang chạy thận nhân tạo
  • Tuân thủ điều trị kém, không chăm sóc bàn chân đúng cách
  • Các yếu tố xã hội: sống một mình, địa vị xã hội thấp, trình độ học vấn thấp, khó tiếp cận với các dịch vụ y tế…

II. Cách điều trị loét bàn chân tiểu đường

Điều trị loét bàn chân tiểu đường kịp thời rất quan trọng, vì nếu vết loét nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến phải đoạn chi để cứu tính mạng người bệnh.

Do đó, ngoài việc thường xuyên kiểm tra và chăm sóc bàn chân để ngăn ngừa loét ở người chưa gặp vết thương, thì việc phát hiện sớm và điều trị loét bàn chân đã hình thành do biến chứng tiểu đường cũng cần được thực hiện liên tục.

Theo thông tin từ BS CKII. Thái Văn Hùng, trong chăm sóc bàn chân tiểu đường, phần lớn bác sĩ lâm sàng điều trị sẽ dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

1. Giảm áp lực và bảo vệ vết loét cho bàn chân tiểu đường

Nếu vết loét hình do gia tăng áp lực lên bàn chân, thì giảm tải áp lực chính là nền tảng quan trọng trong điều trị. Cách thực hiện gồm:

– Đổi kích cỡ giày dép phù hợp với kích thước bàn chân.

– Lót miếng đệm giữa các ngón chân.

– Dùng dụng cụ chỉnh hình (máng bột, nẹp) có thể tháo rời.

– Dùng dụng cụ chỉnh hình tùy theo vị trí và loại vết loét.

2. Phục hồi tưới máu mô để cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ

Tái thông mạch máu là phương pháp khôi phục tuần hoàn trực tiếp đến tối thiểu một trong các động mạch ở bàn chân. Đây là cách phục hồi tưới máu mô hiệu quả nên cần cân nhắc tái thông mạch trước trong các trường hợp sau đây:

– Bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu cục bộ ở bàn chân, nhiễm trùng mô hoặc mất mô diện rộng.

– Trong vòng 6 tuần sau khi đã được xử trí tối ưu mà vết loét bàn chân tiểu đường không lành, bất kể kết quả của các phương pháp chẩn đoán mạch máu trước đó như thế nào.

– Bệnh nhân nhiều khả năng phải đoạn chi cao (cắt cụt phía trên mắt cá chân).

*Lưu ý: các bệnh nhân được nhận định khả năng thành công không cao thì nên tránh tái thông mạch máu. 

Hiện các phương pháp cải thiện tưới máu điều trị bằng thuốc chưa được chứng minh mang lại lợi ích cho bệnh nhân tiểu đường loét bàn chân. Vì thế, tái thông mạch máu được xem là giải pháp phục hồi tưới máu mô khả quan nhất để các động mạch cung cấp máu đến vết thương. 

Bên cạnh đó, cũng có thể cân nhắc các cách điều trị khác để giảm nguy cơ tim mạch, như: kiểm soát tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, cai thuốc lá hoặc sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu.

3. Điều trị nhiễm trùng loét bàn chân tiểu đường

Khi bị loét bàn chân đái tháo đường, quá trình điều trị cần có sự phối hợp của nhiều biện pháp khác nhau.

3.1 Vết loét bàn chân nông, nhiễm trùng mô mềm ở mức độ nhẹ

Bác sĩ sẽ làm sạch, cắt lọc mô hoại tử và các vùng da xung quanh đã bị chai cứng. Đồng thời dùng kháng sinh đường uống để điều trị nhắm đến các vi khuẩn thường gặp.

3.2 Vết loét nhiễm trùng rộng hoặc sâu, có nguy cơ đe dọa chi 

Với vết loét bàn chân tiểu đường nhiễm trùng mức độ trung bình hoặc nặng, bác sĩ sẽ xác định xem liệu có cần phải can thiệp ngoại khoa với mục đích:

– Cắt lọc các mô hoại tử, bao gồm cả xương bị nhiễm trùng.

– Giải phóng áp lực khoang dẫn lưu ổ áp xe.

Trường hợp bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên thì sẽ xem xét điều trị, kể cả tái thông mạch máu. Việc điều trị sẽ dựa theo kinh nghiệm bằng kháng sinh phổ rộng đường tiêm, nhắm vào các vi khuẩn:

– Vi khuẩn gram âm, gram dương thường gặp.

– Vi khuẩn kị khí.

Dựa trên đáp ứng lâm sàng với kháng sinh ban đầu, kết quả kháng sinh đồ & kết quả cấy mẫu phân lập, bác sĩ sẽ điều chỉnh phác đồ sử dụng kháng sinh cho phù hợp.

3.3 Kiểm soát chuyển hóa và điều trị các bệnh đồng mắc

– Kiểm soát đường huyết của bệnh nhân về mức an toàn, nếu cần thiết có thể dùng insulin.

– Phối hợp điều trị nếu bệnh nhân bị chứng phù nề hoặc suy dinh dưỡng.

3.4 Chăm sóc tại chỗ vết loét bàn chân tiểu đường

– Để sớm nhận ra dấu hiệu nhiễm trùng nặng và các biến chứng nguy hiểm ở bệnh nhân bàn chân đái tháo đường, nhân viên y tế hoặc bản thân người bệnh, thân nhân cần thường xuyên kiểm tra vết loét. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của vết loét và các bệnh lý cơ bản, lượng dịch tiết, sự hiện diện của nhiễm trùng và các biện pháp điều trị vết thương đã áp dụng… mà tần suất kiểm tra có thể sẽ khác nhau. 

– Cắt lọc các mô hoại tử và các vùng da chai xung quanh.

– Dùng băng gạc kiểm soát tiết dịch quá mức, đồng thời duy trì môi trường ẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lành thương diễn ra thuận lợi hơn.

– Có thể cân nhắc dùng liệu pháp áp lực âm hỗ trợ liền vết thương hậu phẫu & cân nhắc một trong số các biện pháp bổ trợ sau, dành cho bàn chân tiểu đường không nhiễm trùng nhưng lâu lành sau 4-6 tuần, trong điều kiện đã được chăm sóc lâm sàng tối ưu:

  • Sử dụng liệu pháp oxy cao áp để điều trị hỗ trợ các vết loét không lành do thiếu máu cục bộ (dù đã tái thông mạch máu). 
  • Dùng băng gạc tẩm Sucrose Octasulfate (NOSF – Nano Oligo Saccharide Factor) để chăm sóc vết thương bàn chân đái tháo đường, dựa trên khuyến cáo của Tổ chức Quốc tế Bàn chân Đái tháo đường.

🡺 Hiện trên thị trường Việt Nam, băng gạc uy tín có tẩm NOSF là UrgoStart – Gạc chuyên dụng cho biến chứng loét bàn chân đái tháo đường. Đây là sản phẩm băng gạc nổi tiếng của Pháp, ứng dụng Công nghệ TLC-NOSF độc quyền được sáng chế bởi tập đoàn URGO với 3 ưu điểm nổi bật:

 – Duy trì môi trường ẩm, kích thích tăng sinh nguyên bào sợi, rút ngắn thời gian lành thương hơn 60 ngày.

– Thay băng không đau, dễ dàng sử dụng, lớp nền bám thấm.

– Ngăn chặn maceration, hấp thụ lượng dịch tiết từ thấp đến trung bình.

Theo đó, UrgoStart được cấu tạo từ một lớp xốp thấm hút polyurethane có chứa TLC-NOSF (NOSF được phân bố đều trong lớp TLC) tác động tại nền vết thương, giúp rút ngắn thời gian lành thương ở bàn chân tiểu đường với 2 cơ chế riêng biệt:

– Ức chế MMP dư thừa (Matrix Metalloproteinases) trong vết thương mãn tính: Hiệu quả của NOSF được tối ưu khi kết hợp với lớp TLC. Khi tiếp xúc với dịch tiết vết thương sẽ tạo thành một lớp gel, thông qua đó cho phép hoạt chất tiếp xúc với nền vết thương và phát huy tác dụng ức chế men MMPs dư thừa. Nhờ đó cân bằng vết thương về trạng thái sinh lý phù hợp với tiến trình lành thương.

– Cân bằng môi trường ẩm tối ưu, khôi phục tái phân bổ mạch máu bằng việc tái kích hoạt tăng sinh và sự di chuyển của tế bào mạch máu.

Không chỉ được chứng minh lâm sàng về hiệu quả chăm sóc bàn chân tiểu đường, UrgoStart còn được khuyên dùng bởi Liên đoàn chăm sóc bàn chân đái tháo đường (IWGDF) & Viện Chăm sóc sức khỏe Quốc gia Anh (NICE).

III. Cách chăm sóc bệnh nhân bị loét bàn chân tiểu đường tại nhà

Để chăm sóc bàn chân tiểu đường tại nhà đúng cách, giảm đau đớn và tránh nhiễm trùng, thân nhân và bản thân người bệnh cần được nhân viên y tế hướng dẫn cách tự chăm sóc và ngăn ngừa vết loét. Bao gồm:

– Cách tự chăm sóc vết loét ở chân.

– Cách nhận biết, báo cáo sự hiện diện của nhiễm trùng mới hoặc các triệu chứng cho thấy nhiễm trùng đang tiến triển xấu đi. Chẳng hạn như: tăng đường huyết, sự thay đổi tình trạng vết thương tại chỗ, khởi phát sốt…

– Cách ngăn ngừa vết loét ở bàn chân đối diện, trong giai đoạn bệnh nhân phải nằm tại giường bệnh.

Trong đó, cách thay băng là một trong những kỹ năng chăm sóc bàn chân tiểu đường mà thân nhân hoặc chính bệnh nhân phải nắm rõ. Vì tuy đa số người bệnh loét bàn chân đái tháo đường thường cho rằng kháng sinh mới giúp vết thương nhanh lành, nhưng trên thực tế, thay băng mới là giải pháp quan trọng trong việc kiểm soát các yếu tố thúc đẩy quá trình lành thương.

Nếu thay băng không cẩn thận, vết loét có thể không tiến triển tích cực mà còn dễ nhiễm trùng nặng hơn, thậm chí gây viêm xương, nhiễm khuẩn huyết và đoạn chi. Vì thế, chúng ta cần nắm vững cách thay băng chẩn y khoa để hạn chế các rủi ro thường gặp. 

Sau đây là các bước đánh giá & thay băng cho vết loét bàn chân đái tháo đường:

1. Đánh giá vết loét theo quy trình T.I.M.E

 Đây là quy trình phổ biến được áp dụng cho các bác sĩ và điều dưỡng. 

2. Quy trình thay băng chăm sóc bàn chân tiểu đường

Thay băng cho vết loét bàn chân giúp loại bỏ gạc bẩn, loại bỏ các mô hoại tử và lặp lại môi trường cân bằng, nhằm mục tiêu thúc đẩy quá trình lành thương.

Bước 1: Thay gạc cũ nhẹ nhàng, tránh gây đau đớn cho người bệnh

Nên sử dụng gạc có khả năng chống dính tốt để thay băng không đau, ví dụ như: UrgoStart. Trường hợp dùng gạc thường, nên tưới thêm dung dịch nước muối lên gạc cũ để gạc ướt, ít dính vào vết loét khi lấy ra.

Bước 2: Loại bỏ tổ chức hoại tử trên vết loét bàn chân đái tháo đường

Người thực hiện cần có chuyên môn và đôi khi cần thực hiện thủ thuật cắt lọc ở phòng phẫu thuật có đầy đủ thiết bị y tế. Vì thế, người bệnh nên đến các cơ sở y tế khi cần loại bỏ mô hoại tử, hoặc chọn dịch vụ Chăm sóc vết thương tại nhà.

Ở bước này, bên cạnh việc loại bỏ tổ chức hoại tử, chúng ta cũng cần rửa sạch vết loét với các dung dịch khác nhau. Với những vết loét có tổ chức hạt thì không nên dùng dung dịch sát khuẩn, mà nên sử dụng dung dịch Nacl 0.9% để không gây tổn thương tổ chức hạt.

Bước 3: Thay băng gạc mới cho vết loét

Nên chọn băng gạc phù hợp với tình trạng vết thương. Với loét bàn chân đái tháo đường, băng gạc UrgoStart là lựa chọn phù hợp.

🡺 Lưu ý khi chăm sóc bàn chân tiểu đường

– Tùy thuộc vào mức độ thấm dịch của vết thương, tần suất thay băng có thể sẽ khác nhau. Với vết loét bàn chân tiết dịch nhiều, có mùi hôi, cần thay băng 1-2 lần/ngày. Nếu vết loét ít tiết dịch, đã lên mô hạt hoặc biểu bì hóa, tần suất thay băng có thể cách ngày hoặc lâu hơn. 

– Một quá trình viêm cấp tính sẽ gồm 4 giai đoạn: Pha cầm máu => Pha viêm => Pha tăng sinh => Pha liền sẹo. Khi thay băng, chúng ta nên chuyển vết loét mạn tính thành cấp tính để lặp lại các giai đoạn của quá trình liền thương. Như vậy vết thương sẽ nhanh lành hơn, không bị trì hoãn.

– Để tăng tuần hoàn tĩnh mạch trở về trung tâm, các vết loét do tĩnh mạch cần phải được băng ép, hoặc băng chun.

– Trong chăm sóc bàn chân tiểu đường, vấn đề giảm tải áp lực lên vết loét rất quan trọng, đặc biệt ở các vùng tì đè. Chúng ta có thể giảm tải áp lực này tại nhà bằng cách: sử dụng bốt giảm tải, hạn chế đi lại, nâng cao chân…

– Sau khi thay băng xong, cần liên tục theo dõi vết loét để kịp thời phát hiện các biến chứng như: đau nhức nhiều, chảy máu, sốt… 

– Nếu thay băng xong thấy vết loét tiết nhiều dịch, thấm ướt gạc cần thay băng mới ngay.

Ngoài các kỹ thuật chăm sóc loét bàn chân tiểu đường vừa nêu, người bệnh cũng cần sử dụng thêm liệu pháp kháng sinh để thúc đẩy quá trình liền thương, dựa trên phác đồ của bác sĩ chuyên khoa; đồng thời bổ sung chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khoa học cho người bệnh đái tháo đường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bài viết “Bàn chân đái tháo đường” – ThS.BS Huỳnh Quốc Hội – Bệnh viện Nhân Dân 115.
  2. Bài viết “Những nguyên tắc cơ bản trong chăm sóc bàn chân đái tháo đường” – BSCKII. Thái Văn Hùng.

Hướng dẫn phòng ngừa và quản lý bàn chân Đái tháo đường của Nhóm Chuyên Trách Bàn Chân Đái tháo đường thế giới 2019 (IWGDF-The International working Group on the Diabetic Foot).

  1. Bài viết “Bàn chân đái tháo đường – Nguyên nhân xuất hiện và điều khiến vết thương lâu lành” – BSCKI. Bs Nội trú. Đậu Ly Na.

– Armstrong DG, Boulton AJM, Bus SA. Diabetic Foot Ulcers and Their Recurrence. N Engl J Med. 2017 15;376(24):2367–75. 

– Walsh JW, Hoffstad OJ, Sullivan MO, Margolis DJ. Association of diabetic foot ulcer and death in a population-based cohort from the United Kingdom. Diabet Med. 2016;33(11):1493–8. 

– de Smet GHJ, Kroese LF, Menon AG, Jeekel J, van Pelt AWJ, Kleinrensink G-J, et al. Oxygen therapies and their effects on wound healing. Wound Repair Regen. 2017;25(4):591–608. 

– Reiber GE, Vileikyte L, Boyko EJ, del Aguila M, Smith DG, Lavery LA, et al. Causal pathways for incident lower-extremity ulcers in patients with diabetes from two settings. Diabetes Care. 1999 Jan;22(1):157–62. 

– Bus SA, Lavery LA, Monteiro-Soares M, Rasmussen A, Raspovic A, Sacco ICN, et al. Guidelines on the prevention of foot ulcers in persons with diabetes (IWGDF 2019 update). Diabetes Metab Res Rev. 2020;36 Suppl 1:e3269. 

  1. Bài viết “Cách thay băng vết loét bàn chân đái tháo đường & Theo dõi sau điều trị” – Bác sĩ Nguyễn Đình Đức

–  Nguyen TPL, Edwards H, Do TND, Finlayson K. Effectiveness of a theory-based foot care education program (3STEPFUN) in improving foot self-care behaviours and foot risk factors for ulceration in people with type 2 diabetes. Diabetes Res Clin Pract. 2019 Jun;152:29–38.